Dịch vụ sửa máy tính pc laptop máy in - Nạp mực máy in Trường Tín Tphcm
Dịch vụ sửa máy tính pc laptop máy in - Nạp mực máy in Trường Tín Tphcm

10 lệnh cần thành thạo khi làm việc với Cisco IOS

--
Web Tin Học Trường Tín có bài: 10 lệnh cần thành thạo khi làm việc với Cisco IOS Nếu muốn thành thạo với Cisco IOS, bạn cần phải học một số lệnh cần thiết. Bài viết sau đây sẽ tổng hợp 10 lệnh hữu ích để xử lý những tác vụ khắc phục sự cố và cấu hình khác nhau.

Nếu muốn thành thạo với Cisco IOS, bạn phải phải học một số lệnh cần thiết. Bài viết sau đây sẽ tổng hợp 10 lệnh có ích để giải quyết những tác vụ khắc phục sự cố và cấu hình khác nhau.

Làm chủ Cisco IOS với 10 lệnh sau

  • 1. “?”
  • 2. show running-config
  • 3. copy running-configuration startup-configuration
  • 4. show interface
  • 5. show ip interface
  • 6. config terminal, enable, interface và router
  • 7. no shutdown
  • 8. show ip route
  • 9. show version
  • 10. debug

1. “?”

Việc gõ ? để yêu cầu trợ giúp khi sử dụng Cisco IOS dường như là điều quá hiển nhiên. Tuy nhiên, Cisco IOS hoàn toàn khác với các hệ điều hành khác trong việc sử dụng dấu hỏi (phím trợ giúp). Vì IOS là một hệ điều hành dựa theo dòng lệnh, với hàng ngàn lệnh và tham số có sẵn, nên việc sử dụng ? cũng đều có thể giúp tiết kiệm biết bao thời gian.

Bạn cũng có thể sử dụng lệnh “?” theo nhiều cách. Đầu tiên, sử dụng nó khi bạn không biết nên gõ lệnh nào. Ví dụ, gõ ? tại dòng lệnh để làm được bản kê tất cả các lệnh cũng đều có thể sử dụng. Bạn cũng cũng có thể dùng ? khi bạn không biết tham số kế đến của lệnh là gì. Ví dụ, bạn có thể gõ:

   show ip?   

Nếu router không đòi hỏi tham số nào khác cho lệnh, router sẽ cung cấp làm tùy chọn duy nhất.

Cuối cùng, sử dụng ? để xem tất cả các lệnh bắt đầu bằng một chữ cái cụ thể. Ví dụ, nhập c? sẽ trả về một bản kê các lệnh bắt đầu bằng văn bản “c”.

10 lệnh cần thành thạo khi làm việc với Cisco IOS

2. show running-config

Lệnh show có lẽ là lệnh được dùng nhiều nhất cho Cisco IOS. Người dùng có thể sử dụng nó để lấy bất kỳ tin tức nào. Lệnh show đầu tiên mà bài viết muốn giới thiệu với độc giả trong bài viết này là: show running-config .

Lệnh show-config hiển thị cấu hình ngày nay của router, switch hoặc tường lửa. Cấu hình đang chạy (running-configuration) là cấu hình có trong bộ nhớ của router. Bạn thay đổi cấu hình này khi tạo nên các thay đổi đối với router.

Để hiển thị cấu hình đang chạy, hãy sử dụng lệnh show running-config :

   show running-config [all]   
  • Mô tả cú pháp: all  – (Tùy chọn) Hiển thị mọi thứ tin tức mặc định và đã được cấu hình.
  • Lệnh mặc định: Chỉ hiển thị thông tin đã cấu hình.
  • Chế độ lệnh: Chế độ EXEC
  • Ví dụ:

Ví dụ này cho biết phương pháp hiển thị các thay đổi mà bạn đã thực hiện đối với cấu hình đang chạy:

   switch# show running-config    
   !Command: show running-config !Time: Tue Jul 13 06:05:42 2010   
   version 4.2(1)N2(1) feature fcoe feature telnet feature tacacs+ feature udld feature interface-vlan feature lacp feature vpc feature lldp feature fex snmp-server enable traps entity fru role name default-role description This is a system defined role and applies to all users. rule 5 permit command feature environment rule 4 permit command feature hardware rule 3 permit command feature module rule 2 permit command feature snmp rule 1 permit command feature system role name praveena username admin password 5 $1$VrQsB2KX$4jkUcx3sXWU8lhI1mlwLa/ role network-admin username oregon password 5 $1$p3VJ0/BY$Kp22A08NeqCQ0asxUKXq91 role network-oper ator no password strength-check ip domain-lookup ip host switch 192.168.2.215 ip host BEND-1 192.168.2.215 tacacs-server host 192.168.2.54 key 7 "wawy1234" aaa group server tacacs+ t1 server 192.168.2.54 use-vrf management aaa group server tacacs+ tacacs radius-server host 192.168.2.5 key 7 "KkwyCet" authentication accounting aaa group server radius r1 server 192.168.2.5 use-vrf management hostname switch logging event link-status default errdisable recovery interval 30 no errdisable detect cause link-flap errdisable recovery cause pause-rate-limit --More-- switch#   

Ví dụ này cho thấy cách hiển thị toàn bộ cấu hình đang chạy, bao gồm các giá trị mặc định:

   switch# show running-config all   

Hãy nhớ rằng cấu hình không được lưu cho tới khi bạn nhập lệnh:

   copy running-configuration startup-configuration   

Lệnh này cũng có thể được viết tắt là sh run .

3. copy running-configuration startup-configuration

Lệnh này sẽ lưu cấu hình hiện đang được sửa đổi (trong RAM), còn được gọi là cấu hình đang chạy, thành NVRAM. Nếu mất điện, NVRAM sẽ bảo toàn cấu hình này. Nói cách khác, nếu bạn chỉnh sửa cấu hình của router, không sử dụng lệnh này, sau đó khởi động lại router, các thay đổi đó sẽ bị mất. Lệnh này có thể được viết tắt là copy run start . Lệnh copy cũng cũng đều có thể được dùng làm sao chép cấu hình đang chạy hoặc khởi động từ router sang TFTP server trong trường hợp có sự cố diễn ra với router.

4. show interface

Lệnh show interface hiển thị tình trạng các interface của router. Output (đầu ra) của lệnh sẽ cho dù là những điều sau:

  • Trạng thái interface ( up/down )
  • Trạng thái giao thức trên interface
  • Việc sử dụng
  • Lỗi
  • MTU

Lệnh này là cần thiết để khắc phục sự cố cho router hoặc switch. Lệnh cũng cũng có thể được sử dụng bằng cách chỉ định một interface nhất định, như sh int g0/0 .

5. show ip interface

Hai lệnh show ip interface show ip interface brief thậm chí còn thông dụng hơn cả lệnh show interface . Lệnh show ip interface cung cấp hàng tấn tin tức hữu ích về cấu hình và tình trạng của giao thức IP và những service của nó, trên mọi thứ các interface. Lệnh show ip interface brief cung cấp mau chóng trạng thái của các interface trên router, cho dù là địa điểm IP, tình trạng Layer 2 và Layer 3.

6. config terminal, enable, interface và router

Những router của Cisco có các chế độ khác nhau trong đó chỉ những thứ nhất định cũng có thể có thể được hiển thị hoặc thay đổi. Khả năng chuyển đổi qua lại giữa các chế độ này rất quan trọng để cấu tạo thành đạt router.

Ví dụ, khi đăng nhập, bạn bắt đầu ở chế độ User (dấu nhắc lệnh là > ). Từ đó, bạn gõ enable để chuyển sang chế độ Privileged (trong đó dấu nhắc lệnh là # ). Trong chế độ Privileged, bạn cũng có thể hiển thị bất kể điều gì nhưng vẫn không thực hiện thay đổi. Tiếp theo, nhập config terminal (hoặc config t ) để chuyển sang chế độ Global Configuration (trong đó dấu nhắc lệnh là router(config)# ). Từ đây, bạn cũng có thể thay đổi các thông số chung. Để thay đổi tham số trên interface (giống như địa điểm IP), hãy chuyển đến chế độ Interface Configuration bằng lệnh interface (trong đó dấu nhắc lệnh là router(config)# ). Cũng từ chế độ Global Configuration, bạn có thể chuyển qua cấu hình router bằng cách dùng lệnh router {protocol} . Để tránh khỏi bất kỳ chế độ nào, hãy nhập exit.

7. no shutdown

Lệnh no shutdown kích hoạt một interface. Lệnh này phải được dùng trong chế độ Interface Configuration. Lệnh này rất hữu ích cho các interface mới và việc xử lý sự cố. Khi gặp sự cố với interface, bạn có thể muốn thử shut no shut. Tất nhiên, để đưa interface về trạng thái down, hãy đảo ngược lệnh và nhập shutdown. Lệnh này có thể được viết tắt là no shut .

10 lệnh cần thành thạo khi làm việc với Cisco IOS

8. show ip route

Lệnh show ip route được dùng làm hiển thị bảng định tuyến của router. Đây là danh sách mọi thứ các mạng mà router có thể tiếp cận, số liệu về chúng (mức độ ưu tiên của router dành cho chúng) và cách truy cập vào những mạng đó. Lệnh này còn cũng đều có thể được viết tắt là sh ip ro và có các tham số sau nó, như sh ip ro ospf cho mọi thứ các tuyến OSPF. Để xóa bảng định tuyến của tất cả những tuyến, hãy nhập lệnh clear ip route . Để xóa bảng định tuyến của 1 tuyến duy nhất, hãy dùng lệnh clear ip route x.x.x.x (trong đó x.x.x.x là mạng bạn mong muốn xóa).

9. show version

Lệnh show version cung cấp cho bạn register cấu hình của router (về cơ bản là các cài đặt firmware của router để khởi động), lần cuối cùng router được boot, phiên bản IOS, tên của file IOS, model router, dung lượng RAM và Flash của router. Lệnh này cũng đều có thể được viết tắt là sh ver .

10. debug

Lệnh debug có nhiều tùy chọn và không tự hoạt động. Lệnh này cung cấp đầu ra gỡ lỗi chi tiết trên một ứng dụng, giao thức hoặc service nhất định. Ví dụ, lệnh debug ip routing sẽ cho bạn biết mỗi khi một tuyến được thêm vào hoặc xóa sổ router. Việc gỡ lỗi có thể nguy hiểm vì công đoạn này được ưu tiên trên hết. Hãy trang bị để vô hiệu hóa tính năng này bằng phương pháp sử dụng lệnh no debug hoặc undebug all .

  • Thiết bị bảo mật của Cisco bị nhắm mục đích tấn công DoS thông qua một lỗ hổng cũ
  • Hướng dẫn cấu hình router Cisco
  • Tổng hợp lệnh CCNA Cisco
  • 5 điều bạn nên biết khi cấu hình Cisco IOS switch

Cisco IOS,Cisco IOS là gì,lệnh cần biết khi làm việc với Cisco IOS,lệnh Cisco IOS

Nội dung 10 lệnh cần thành thạo khi làm việc với Cisco IOS được tổng hợp sưu tầm biên tập bởi: Tin Học Trường Tín. Mọi ý kiến vui lòng gửi Liên Hệ cho truongtin.top để điều chỉnh. truongtin.top tks.

Bài Viết Liên Quan


Xếp Hạng post

Bài Viết Khác

--