Một cổng kết nối trên máy tính nhập vai trò như là một giao diện hay dễ dàng là 1 điều kết giao tiếp giữa máy tính và các thiết bị ngoại vi khác. Một số thiết bị ngoại vi phổ biến nhất là chuột, bàn phím, màn hình hoặc các thiết bị hiển thị, máy in, loa, ổ flash…
Chức năng chính của 1 cổng trên máy tính là 1 điều gắn kết, cáp từ thiết bị ngoại vi có thể được cắm vào và thông qua đó, cho phép dữ liệu truyền đi và đến thiết bị.
Các cổng kết nối trên máy tính cũng được xem là các cổng giao tiếp vì nó chịu trách nhiệm liên lạc giữa máy tính và thiết bị ngoại vi của máy tính đó. Nhìn chung thì máy tính thường chứa các đầu cái (female) của các cổng kết nối, và các cổng này thường nằm trên bo mạch chủ.
Trong máy tính, các cổng giao tiếp cũng có thể có thể được chia làm hai dạng dựa theo loại hoặc giao thức được sử dụng để kết nối. Chúng là Serial Port và Parallel Port.
Serial Port (cổng nối tiếp) là một giao diện mà qua đó các thiết bị ngoại vi có thể được kết nối bằng cách sử dụng một giao thức nối tiếp liên quan đến việc truyền dữ liệu một bit tại 1 thời điểm trên một băng thông duy nhất. Loại cổng nối tiếp phổ biến đặc biệt là đầu D-Subminiature hoặc đầu nối D-sub mang tín hiệu RS-232.
Parallel Port (cổng song song) là một dạng giao diện mà tin tức giữa máy tính và thiết bị ngoại vi của nó được kết nối theo cách song song, nghĩa là dữ liệu được truyền vào hoặc ra đi đôi bằng cách dùng nhiều hơn một băng thông hoặc dây dẫn. Cổng máy in là một ví dụ về Parallel Port.
Dưới này là những tin tức ngắn gọn về các dòng cổng không trùng lặp cùng với các phần mềm trong thực tiễn của chúng.
Những cổng dễ thấy trên máy tính
- 1. HDMI
- 2. RCA
- 3. USB
- 4. RJ-45
- 5. Các cổng âm thanh
- 6. Display Port
- 7. PS/2
- 8. Cổng Serial Port
- 9. Cổng đi đôi Parallel Port (hay cổng 36 chân Centronics)
- 10. S/PDIF/TOSLINK
- 11. VGA
- 12. Digital Video Interface – DVI
- 14. Component Video
- 15. S-Video
- 16. RJ-11
- 17. e-SATA
- 18. Cổng FireWire 400 & 800 (IEEE 1394 và 1394b)
- 19. Cổng IrDA (Infrared Data Association)
- 20. Cổng microphone
1. HDMI
HDMI là viết tắt của High-Definition Multimedia Interface, nghĩa là giao diện đa phương tiện có tính phân giải cao. HDMI là giao diện kỹ thuật số để kết nối các thiết bị có tính nét cao và siêu nét như màn hình máy tính, HDTV, đầu đĩa Blu-Ray, các thiết bị chơi game hay máy ảnh độ phân giải cao, v.v.
Đầu cáp HDMI được cấu tạo cho dù là 19 chân, mỗi chân đảm nhận một trọng trách khác nhau và trong qui trình truyền dữ liệu thì sẽ phải tuân thủ theo nguyên tắc nhất định. Cáp HDMI thường được bổ trợ bài bản âm thanh chuẩn của phòng thu, nên người dùng tận gốc yên tâm khi sử dụng nó để chuyển sang một thiết bị khác. Phiên bản HDMI mới nhất, nghĩa là HDMI 2.0 có thể mang tín hiệu video kỹ thuật số có độ phân giải lên đến 4096 × 2160 và 32 kênh âm thanh. Ngoài ra, HDMI cũng có thể có thể được dùng để làm truyền đạt tín hiệu video không nén và tín hiệu âm thanh cả nén hoặc không nén. Cổng HDMI loại A được minh họa ở hình bên dưới.
2. RCA
Đầu nối RCA cũng đều có thể truyền tín hiệu video composite và âm thanh stereo qua ba cáp kết nối. Trong đó, cổng Composite Video sẽ truyền các tín hiệu video analog và đầu nối được ký hiệu màu vàng. Các tín hiệu video được truyền qua một kênh đơn cùng với những đồng bộ hóa khung hình ở độ nét tối đa 576i (độ phân giải tiêu chuẩn).
Các đầu nối màu đỏ và trắng được dùng cho tín hiệu âm thanh stereo (màu đỏ cho kênh bên phải và màu trắng cho kênh bên trái).
3. USB
USB là viết tắt của Universal Serial Bus, được sử dụng để thay thế các loại cổng nối tiếp, cổng song song, đầu nối PS/2, cổng trò chơi và làm cổng nạp điện cho những thiết bị di động. USB đầu tiên được dùng để làm kết nối các thiết bị ngoại vi với máy tính, chúng thường được thiết kế dưới dạng các đầu cắm cho những thiết bị tuân theo chuẩn cắm-và-chạy mà với tính năng cắm nóng thiết bị (nối và ngắt các thiết bị không cần phải khởi động lại hệ thống).
Cổng USB có thể được sử dụng để truyền dữ liệu, nó hoạt động như 1 giao diện cho các thiết bị ngoại vi và thậm chí hoạt động như nguồn cấp điện cho các thiết bị kết nối với nó. Có ba loại cổng USB: type A, type B hay còn được biết đến với tên USB mini và Micro USB.
USB type A
Cổng USB loại A là một đầu nối 4 chân. Có rất nhiều những phiên bản USB type A không trùng lặp như USB 1.1, USB 2.0 và USB 3.0. Trong đó USB 3.0 là chuẩn chung và hỗ trợ tốc độ dữ liệu lên tới 400MBps.
USB 3.1 cũng sẽ được ra mắt và bổ trợ vận tốc dữ liệu lên đến 10Gbps. USB 2.0 được mã hóa với màu đen trong lúc USB 3.0 có màu xanh dương. Hình ảnh sau đây mô tả các cổng USB 2.0 và USB 3.0.
Sơ đồ chân kết nối của cổng USB type A được hiển thị ở hình ảnh dưới đây. Sơ đồ chân kết nối đây là điển hình cho mọi thứ các tiêu chuẩn của USB type A.
USB Type C
Cổng USB type C cho dù là 24 chân kết nối. Sơ đồ chân kết nối của 1 cổng USB type C được hiển thị ở hình ảnh dưới đây. Ngoài ra, USB type C cũng có thể có thể xử lý được dòng điện 3A.
Tính năng xử lý dòng điện cao này được phần mềm trong Công nghệ sạc nhanh mới nhất, cấp phép pin của điện thoại thông minh sẽ được sạc đầy nhanh chóng hơn và tiện dung hơn.
USB Type-C là chuẩn USB mới (USB 3.1), có khả năng thay thế cho 5 kết nối cho dù là HDMI, VGA, USB, Display Port, cổng sạc và còn cũng có thể nhiều kết nối khác.
Về cơ bản, USB Type-C là một chuẩn USB mới với đầu jack kết nối có thể cắm cả hai mặt. Điều này đồng nghĩa, chúng ta sẽ chẳng cần phân biệt mặt trước, mặt sau như những cổng USB trước đây. Bên cạnh đó, kích cỡ đầu kết nối của USB Type-C nhỏ gọn hơn so với Type-A truyền thống.
4. RJ-45
Như chúng ta đều biết, Ethernet là một công nghệ mạng được dùng làm kết nối máy tính của bạn với Internet và giao tiếp với những máy tính hoặc thiết bị mạng khác.
Giao diện kết nối được dùng cho mạng máy tính và trong viễn thông được gọi là Registered Jack (RJ) và cổng RJ-45 nói riêng được dùng cho Ethernet thông qua cáp. Đầu nối RJ-45 là đầu nối kiểu mô-đun 8 chân 8 (8P – 8C).
Công nghệ Ethernet mới nhất được xem là Gigabit Ethernet và bổ trợ tốc độ truyền dữ liệu trên 10Gigabits mỗi giây. Ethernet hoặc cổng LAN có đầu nối loại 8P – 8C cùng với cáp RJ-45 male được hiển thị ở hình ảnh bên dưới.
Đầu nối mô-đun 8P – 8C không có khóa thường được xem là Ethernet RJ-45. Thông thường, các cổng RJ-45 được trang bị hai đèn LED thông báo phát giác truyền dữ liệu và gói lưu lượng.
Như đã đề cập trước đó, một cổng Ethernet RJ-45 có 8 chân kết nối và hình dưới đây mô tả sơ đồ kết nối trong 1 cổng RJ-45.
5. Các cổng âm thanh
Các cổng âm thanh được dùng để làm kết nối loa hoặc các thiết bị đầu ra âm thanh khác với máy tính. Các tín hiệu âm thanh cũng có thể là analog hoặc kỹ thuật số tùy thuộc vào loại cổng và đầu nối tương ứng khác nhau.
Các đầu nối âm thanh vòm (hay còn xem là đầu nối TRS 3.5 mm)
Đây là loại cổng âm thanh được tìm thấy phổ biến nhất trên các thiết bị và còn được biết tới cho đến ngày nay. Cổng âm thanh 3.5mm có thể được sử dụng để kết nối tai nghe stereo hoặc các kênh âm thanh khác. Một hệ thống kết nối 6 cổng 3.5mm được áp dụng trên phần lớn các máy tính cho việc phát âm thanh cũng giống kết nối với micrô.
Một hệ thống kết nối 6 cổng 3.5mm thường sử dụng các màu phân biệt kể cả xanh lam, vàng chanh, hồng, cam, đen và xám. Có thể sử dụng 6 đầu nối này cho cấu hình âm thanh vòm lên đến 8 kênh.
6. Display Port
Display Port là một giao diện hiển thị kỹ thuật số với đa tùy chọn kênh âm thanh và các dạng dữ liệu khác. Cổng Display Port được phát triển với mục đích thay thế cho cổng VGA và DVI làm giao diện chính giữa máy tính và màn hình.
Phiên bản mới nhất của cổng Display Port là DisplayPort 1.3 cũng có thể xử lý độ phân giải lên tới 7680 X 4320.
Cổng Display có 20 chân kết nối, đó là một số lượng khá khiêm tốn khi đối chiếu với cổng DVI trong khi lại cung cấp độ phân giải tốt hơn. Sơ đồ chân kết nối của Cổng Display Port được minh họa ở hình bên dưới.
7. PS/2
PS/2 là một dạng kết nối được IBM phát triển để kết nối chuột và bàn phím với máy tính. Giao diện PS/2 là một loại đầu nối 6 chân MINI DIN (DIN – Deutsches Institut fur Normung – là một chuẩn giao diện được phát triển bởi Viện khoa học về Định chuẩn của Đức). PS/2 là biệt hiệu của dòng máy tính cá nhân do hãng IBM sản xuất vào năm 1987 (thuộc dòng 286). Dòng máy này giới thiệu các chuẩn mới như: Micro Channel Bus (sau này được thay thế bởi chuẩn PCI), card màn hình (VGA Graphics), ổ đĩa mềm 3.5 inch và các cổng giao tiếp PS/2 cho bàn phím và chuột. Do vậy, khi được sử dụng rộng rãi cho mọi người và được phát triển trên đủ loại máy tính không giống nhau thì người ta vẫn gọi giao diện này là cổng PS/2. Máy tính để bàn (desktop) thường sẽ có hai cổng PS/2 biệt lập – một dùng cho bàn phím cùng một dùng cho chuột (được phân biệt bằng màu tím cho bàn phím và màu xanh lá cây cho chuột). Máy tính xách tay (laptop) thường sẽ có 1 cổng PS/2 dùng chung cho cả bàn phím và chuột gắn bên ngoài.
Mặc dù lược đồ chân của các cổng PS/2 là như nhau, máy tính vẫn yêu cầu các thiết bị ngoại vi phải được kết nối đúng cổng.
Cổng PS/2 bây giờ gần như đã lỗi thời và không còn được dùng trên các thiết bị đời mới nữa. Cổng USB đã thay thế PS/2 với sự tiện lợi của mình.
8. Cổng Serial Port
Mặc dù giao tiếp trong PS/2 và USB là nối tiếp, về mặt kỹ thuật, thuật ngữ cổng tiếp nối Serial Port được dùng để làm tham chiếu đến các giao diện tương thích với chuẩn RS-232. Có hai loại cổng nối tiếp thường được tìm thấy trên máy tính là DB-25 và DE-9.
Ngày nay, do tốc độ truyền dữ liệu chậm hơn so với các cổng mới chào đời nên các cổng nối tiếp đang dần bị loại bỏ trong những chuẩn máy tính hiện nay, chúng được thay thế bằng các cổng có tốc độ mau hơn như: USB, FireWire.
DB-25
DB-25 là một biến thể của đầu nối D-sub và là cổng gốc của giao tiếp tiếp nối RS-232. Chúng được phát triển như là loại cổng chính cho các kết nối nối tiếp sử dụng giao thức RS-232.
Giao thức DE-9 được phát triển cho kết nối tiếp nối dựa trên RS-232 khi đang DB-25 ít khi được sử dụng như 1 cổng nối tiếp và thường được sử dụng như 1 cổng máy in đi đôi như một sự thay thế cho đầu nối Centronics Parallel 36 pin.
DE-9 hay còn gọi là RS-232 hoặc Cổng COM
DE-9 là cổng chính sử dụng cho giao tiếp nối tiếp RS-232. Nó là một đầu nối D-sub với lớp vỏ E và thường bị nhầm lẫn là DB-9. Cổng DE-9 cũng đã được gọi là cổng COM và cấp phép giao tiếp nối tiếp kép toàn diện giữa máy tính và thiết bị ngoại vi.
Một số ứng dụng của cổng DE-9 là trong giao diện nối tiếp với chuột, bàn phím, modem, nguồn cấp điện liên tục (UPS) và các thiết bị tương thích với RS-232 khác.
Sơ đồ chân của cổng DE-9 được hiển thị ở hình bên dưới.
Ngày nay, các cổng DB-25 và DE-9 ít được sử dụng hơn và đang dần được thay thế bằng USB hoặc các cổng khác.
9. Cổng đi đôi Parallel Port (hay cổng 36 chân Centronics)
Cổng Parallel Port (cổng song song) là một giao diện kết nối giữa máy tính và các thiết bị ngoại vi như máy in có sử dụng giao tiếp song song. Cổng Centronics là một cổng có 36 chân, được sáng kiến nhằm mục tiêu trở thành môi trường kết nối cho máy in, máy quét với máy tính và do đó, một cổng Parallel Port cũng mang tên thường gọi khác là cổng Centronics.
Trước lúc các cổng USB được sử dụng rộng rãi, các cổng Parallel Port được dùng rất phổ biến trên các loại máy in. Cổng Centronics này sau đó được thay thế bằng cổng DB-25 với giao diện song song.
10. S/PDIF/TOSLINK
Định dạng Giao diện Kỹ thuật số Sony/Phillips (Sony/Phillips Digital Interface Format – S/PDIF) là một kết nối âm thanh được dùng trong những hệ thống truyền thông gia đình. Nó hỗ trợ âm thanh kỹ thuật số và cũng có thể được truyền bằng cáp RCA Audio đồng trục hoặc đầu nối TOSLINK sợi quang.
Hầu hết các hệ thống thư giãn tại nhà hay máy tính đều được trang bị S/PDIF trên TOSLINK. TOSLINK (Toshiba Link) là một loại cổng âm thanh kỹ thuật số được sử dụng phổ biết nhất có thể bổ trợ âm thanh vòm 7.1 với chỉ một sợi cáp. Trong hình minh họa dưới đây, cổng bên cần là cổng S/PDIF.
11. VGA
Cổng VGA thường được tìm thấy trên máy tính, máy chiếu, video card và trên các TV hỗ trợ độ sắc nét cao. VGA (viết tắt của Video Graphics Array) là một chuẩn hiển thị được giới thiệu năm 1987 từ hãng IBM cùng loại máy tính PS/2. Nó dùng để làm bổ trợ việc kết nối từ laptop tới các thiết bị trình chiếu (máy chiếu, màn hình ngoài…) thông qua dây cáp. VGA là một cổng D-sub kể cả 15 chân kết nối được xếp theo 3 hàng. Đầu nối của cổng VGA được coi là DE-15, bổ trợ nhiều chuẩn độ nét 640x400px, 1280x1024px, hiện giờ có thể lên đến 1920×1080 px (FullHD), 2048x1536px.
Với nhu cầu giải trí thông qua video kỹ thuật số ngày càng gia tăng, các cổng VGA đang dần được thay thế bằng cổng HDMI và cổng Display. Một số máy tính xách tay được trang bị cổng VGA ngay trên bo mạch để kết nối với màn hình hoặc máy chiếu bên ngoài. Sơ đồ chân kết nối của cổng VGA được hiển thị ở thí dụ minh họa bên dưới.
12. Digital Video Interface – DVI
DVI là giao diện kỹ thuật số tốc độ cao giữa bộ điều khiển hiển thị như máy tính và thiết bị hiển thị như màn hình. Nó được phát triển với mục đích truyền tín hiệu video số mà không làm giảm chất lượng và thay thế cho công nghệ VGA có chức năng tương tự.
Có ba loại đầu kết nối DVI được thiết kế dựa loại trên tín hiệu mà chúng có thể mang theo, đó là DVI-I, DVI-D và DVI-A. DVI-I là cổng DVI với tín hiệu analog và kỹ thuật số tích hợp. DVI-D chỉ hỗ trợ tín hiệu kỹ thuật số và DVI-A chỉ bổ trợ tín hiệu analog.
Các tín hiệu kỹ thuật số cũng đều có thể là các liên kết đơn hoặc liên kết kép trong đấy một liên kết đơn sẽ hỗ trợ tín hiệu kỹ thuật số với độ sắc nét 1920X1080 và liên kết kép hỗ trợ tín hiệu kỹ thuật số có độ nét lên đến 2560X1600. Hình ảnh minh họa dưới đây so sánh cấu trúc của các loại DVI-I, DVI-D và DVI-A cùng với các sơ đồ chân kết nối của chúng.
Mini-DVI
Cổng Mini-DVI được phát triển bởi Apple như là một biện pháp thay thế cho cổng Mini-VGA và có mẫu mã gần giống như Mini-VGA. Nó nhỏ hơn cổng DVI thông thường một chút.
Mini-DVI là một cổng nắm giữ 32 chân kết nối và có khả năng truyền tín hiệu DVI, composite, S-Video và VGA với các bộ điều hợp tương ứng. Hình ảnh sau đây minh họa một cổng Mini-DVI và loại cáp tương thích của nó.
Micro-DVI
Như có thế nhìn thấy ngay ở tên gọi, Cổng Micro-DVI có kích thước nhỏ hơn so với Mini-DVI và chúng chỉ có khả năng truyền tín hiệu kỹ thuật số mà thôi.
Cổng này cũng có thể có thể được kết nối với các thiết bị bên ngoài với giao diện DVI và VGA và sẽ phải sử dụng các bộ điều hợp tương ứng. Trong hình dưới đây, một cổng Micro-DVI có thể được đặt cạnh bên cổng USB và tai nghe.
14. Component Video
Component Video là một giao diện nơi các tín hiệu video được chia làm nhiều hơn hai kênh và chất lượng của tín hiệu video tốt hơn so với Composite Video.
Cũng giống như Composite Video, Component Video chỉ truyền các tín hiệu video và hai đầu nối riêng biệt phải được sử dụng cho âm thanh stereo. Cổng Component Video cũng đều có thể truyền cả tín hiệu video analog và tín hiệu kỹ thuật số.
Các cổng Component Video thường sử dụng sử dụng 3 đầu nối và được phân biệt bằng các màu là xanh lục, xanh lam và đỏ.
15. S-Video
S-Video hay còn được xem là Separate Video connector (đầu nối video riêng biệt) chỉ được sử dụng để truyền tín hiệu video. Chất lượng hình ảnh truyền qua S-Video là tốt hơn so với Composite Video nhưng lại có tính phân giải thấp hơn Component Video.
Cổng S-Video thường có màu đen và được dùng trên hầu như tất cả các TV và đa số các máy tính. Cổng S-Video trông gần giống như cổng PS/2 nhưng chỉ kể cả 4 chân kết nối mà thôi.
Trong số 4 chân kết nối này, một chân được dùng để làm truyền tải tín hiệu cường độ (đen và trắng) cùng một chân khác được sử dụng để mang tín hiệu màu. Các chân này đều có pin tiếp đất tương ứng. Sơ đồ chân kết nối của cổng S-Video được hiển thị ở hình bên trên.
16. RJ-11
RJ-11 là một loại Jack Registered khác được dùng để giao diện kết nối cho điện thoại bàn, modem hoặc ADSL. Mặc dù máy tính hầu như không lúc nào được chuẩn bị cổng RJ-11 nhưng chúng là giao diện chính trong hầu hết những cấu hình mạng viễn thông.
Các cổng RJ-45 và RJ11 trông qua thì giống nhau nhưng RJ-11 có kích thước nhỏ hơn và sử dụng đầu nối 6 điểm – 4 kết nối (6P – 4C) mặc dầu tiếp điểm 6 – 2 (6P – 2C) là đủ. Dưới này là hình ảnh của cổng RJ-11 và đầu nối tương thích của nó.
Có thể sử dụng hình ảnh sau đây để đối chiếu giữa các cổng RJ-45 và RJ-11.
17. e-SATA
e-SATA là một đầu nối Serial AT Attachment gắn rời, được dùng như một giao diện để kết nối các thiết bị lưu giữ khối (mass storage devices). Kết nối e-SATA tối tân được coi là e-SATAp và là viết tắt của cổng Power e-SATA.
Chúng là các cổng lai có khả năng bổ trợ cả e-SATA và USB. Cả tổ chức SATA và tổ chức USB đều không chính thức kiểm duyệt cổng e-SATAp và người sử dụng bắt buộc phải sử dụng bất chấp những rủi ro.
Hình ảnh trên là một cổng e-SATAp. Nó cho biết rằng cả 2 thiết bị e-SATA và USB đều có thể kết nối được.
18. Cổng FireWire 400 & 800 (IEEE 1394 và 1394b)
Cổng FireWire mới đầu chỉ được tìm thấy trên máy tính và laptop của Apple. Đây là kết nối tốc độ cao rất thích hợp để truyền video, đồ họa và âm nhạc. Hiện đã có ổ hdd ngoài kết nối bằng FireWire và điều đó giúp cho việc truyền tin tức giữa laptop và ổ cứng FireWire cực nhanh chóng.
Các thiết bị FireWire cũng có thể có thể được kết nối cùng nhau và sau đó một thiết bị được kết nối với laptop. Bạn cũng cũng đều có thể chuyển dữ liệu từ thiết bị FireWire này sang thiết bị FireWire khác mà chẳng cần đến laptop. Điều này còn cũng đều có thể hữu ích với máy quay video hoặc máy ảnh kỹ thuật số. Thay vì mang theo laptop ở khắp mọi nơi, bạn cũng đều có thể mang theo một ổ cứng di động.
19. Cổng IrDA (Infrared Data Association)
Dữ liệu cũng có thể có thể được truyền bằng sóng ánh sáng hồng ngoại giữa các laptop khác, laptop của bạn, PDA và máy in. Điều này còn có thể rất thuận lợi vì bạn chẳng cần bất kỳ dây cáp nào. Các cổng IrDA truyền dữ liệu với tốc độ tương đương với những cổng đi đôi (parallel port) và bạn cần đáp ứng rằng các thiết bị truyền cho nhau được xếp thẳng hàng và cách nhau vài mét.
20. Cổng microphone
Đúng như tên thường gọi của nó, đây là một cổng kết nối micro, có thể tiện dụng khi trần thuật công đoạn tạo nên một bộ phim tuyệt vời hoặc bài thuyết trình PowerPoint cho công việc. Bạn cũng có thể có thể sử dụng micro với nhiều chương trình Instant Messaging và VoIP khác nhau. Chất lượng đầu vào sẽ thay đổi tùy theo laptop và như mọi khi, bạn sẽ nhận được card âm thanh và uy tín tốt hơn với những model có giá cao hơn.
Xem thêm:
- Chức năng cơ bản của một số cổng kết nối HDMI
- So sánh vận tốc các chuẩn kết nối
- Sự khác biệt giữa HDMI và DVI
- Phân biệt các loại dây cáp máy tính thông dụng
- Cách gắn cổng SATA cho máy tính bàn
- Cách tăng cường tiếng bass của loa laptop Windows
- Tại sao router có cổng USB?
- Tìm hiểu cổng kết nối và phím bấm trên Macbook
Cổng kết nối,port,cổng kết nối máy tính,các loại cổng kết nối,các loại cổng kết nối trên máy tính,phân loại cổng kết nối trên máy tính,đặc điểm các cổng kết nối máy tính,nhận biết các cổng kết nối trên máy tính,cổng âm thanh máy tính,cổng video máy tính,cổng usb,cổng in
Nội dung Những cổng kết nối thường thấy trên máy tính và chức năng của chúng được tổng hợp sưu tầm biên tập bởi: Tin Học Trường Tín. Mọi ý kiến vui lòng gửi Liên Hệ cho truongtin.top để điều chỉnh. truongtin.top tks.
Bài Viết Liên Quan
Bài Viết Khác
- Sửa Wifi Tại Nhà Quận 4
- Cài Win Quận 3 – Dịch Vụ Tận Nơi Tại Nhà Q3
- Vệ Sinh Máy Tính Quận 3
- Sửa Laptop Quận 3
- Dịch Vụ Cài Lại Windows 7,8,10 Tận Nhà Quận 4
- Dịch Vụ Cài Lại Windows 7,8,10 Tận Nhà Quận 3
- Tuyển Thợ Sửa Máy Tính – Thợ Sửa Máy In Tại Quận 4 Lương Trên 10tr
- Tuyển Thợ Sửa Máy Tính – Thợ Sửa Máy In Tại Quận 3
- Cách tạo bài thuyết trình trong Google Slides
- 7-Zip là gì? – Những tính năng của 7-Zip
- Làm gì cũng mượt với 6 mẹo tăng hiệu năng cho điện thoại Xiaomi
- Cách dùng FacePlay miễn phí
- Cách chỉnh sửa video trong Google Photos